Bài này giới thiệu cách dùng đại từ giả – Dummy / expletive pronouns trong tiếng Anh.
Cụ thể hơn, đó là cách dùng của There và It với tư cách là các đại từ giả.
GIỚI THIỆU
Trước hết, cần phân biệt thế nào là đại từ thông thường và thế nào là đại từ giả.
Đại từ thông thường:
Đại từ thông thường là từ dùng để thay thế cho một danh từ đã nói trước đó, nhằm tránh lặp lại. Đại từ thông thường có thể đứng ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ.
Ví dụ:
I saw Janet yesterday. She was talking with an old man.
Hôm qua, tôi thấy Janet. Cô ấy đang nói chuyện với một ông già.
She ở đây là đại từ thay thế cho danh từ đã nói trước là Janet. Đại từ She đứng vai trò chủ ngữ trong câu này.
hoặc:
I saw Janet yesterday. An old man was holding her in his arms.
Hôm qua, tôi thấy Janet. Một ông già đang ôm cô ấy trong tay.
her ở đây là đại từ thay thế cho danh từ đã nói trước đó là Janet. Đại từ her đứng vai trò tân ngữ trong câu này.
Đại từ giả:
Tuy nhiên, còn có một hình thức đại từ khác, không phải dùng để thay thế cho cho một danh từ đã nhắc tới như cách dùng thông thường nói trên.
Với cách dùng như vậy, các đại từ nay được gọi là các đại từ giả – dummy / expletive / pleonastic pronouns.
Các đại từ này gồm: There và It
Đại từ giả ở vị trí chủ ngữ và tân ngữ:
Đại từ giả “it” có thể đứng làm chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu, nhưng thông thường, nó hay đứng ở vị trí chủ ngữ. Trái lại, “there” thì chỉ đứng vị trí chủ ngữ.
Khi đại từ giả đứng ở các vị trí này, người ta cũng có thể gọi chúng là chủ ngữ giả hoặc tân ngữ giả.
(Lưu ý: “there” có thể đứng làm tân ngữ giới từ, ví dụ trong câu: “We left from there”. Tuy nhiên, trong trường hợp này, “there” được xem như là một danh từ, không phải một đại từ).
Ví dụ về trường hợp đại từ giả đứng ở vị trí chủ ngữ:
There are many ducks in the pond.
There is a tree in the middle of the field.
It’s 12:30.
It’s sunny outside today.
Ví dụ về trường hợp đại từ giả đứng vị trí tân ngữ:
Will he make it to the game?
You have to cool it down.
Watch it!
ZOOM IN
Dưới đây là cách dùng cụ thể của hai đại từ giả “there” và “it“:
Cách dùng “there”
Dùng there với động từ be kèm theo một cụm danh từ (xem thêm bài: Cụm danh từ – noun phrases) để:
-
Giới thiệu một chủ đề mới:
There is a meeting this evening. It will start at seven.
There has been an accident. I hope no one is hurt.
-
nói về lượng, số lượng của người hoặc vật:
There was a lot of rain last night.
There must have been more than five hundred in the audience.
-
Chỉ địa điểm của người hoặc vật:
There used to be a playground at the end of the street.
There are fairies at the bottom of the garden.
I wonder if there will be anyone at home.
-
Dùng với đại từ không xác định hoặc cụm từ định lượng kết hợp với động từ nguyên thể có to:
There is nothing to do in the village. (đại từ không xác định + to-infinitive)
There was plenty to read in the apartment. (từ định lượng + to-infinitive)
There was nothing to watch on television. (đại từ không xác định + to-infinitive)
There is a lot of work to do. (từ định lượng + to-infinitive)
Nếu muốn nêu chủ thể (người thực hiện) của động từ to-infinitive, ta dùng thêm for:
There is nothing for the children to do in the village.
There was plenty for us to read in the apartment.
There was nothing for them to watch on television.
There is a lot of work for you to do.
-
Dùng với một đại từ không xác định hoặc cụm từ định lượng và động từ đuôi –ing:
There is someone waiting to see you.
There were a lot of people shouting and waving.
Dùng động từ số ít nếu cụm danh từ ở dạng số ít:
There is a meeting this evening. It will start at seven.
There was a lot of rain last night.
There is someone waiting to see you.
Dùng động từ số nhiều nếu cụm danh từ ở dạng số nhiều:
There are more than twenty people waiting to see you.
There were some biscuits in the cupboard.
There were a lot of people shouting and waving.
Cách dùng “It”
Dùng it để nói về:
-
Thời gian, ngày tháng:
It’s nearly one o’clock.
It’s my birthday.
-
Thời tiết:
It’s raining.
It’s a lovely day.
It was getting cold.
-
Nhận xét về một địa điểm nào đó:
It’s very cold in here.
It will be nice when we get home.
It’s very comfortable in my new apartment.
-
Đưa ra nhận xét kèm theo động từ nguyên thể to-infinitive:
It’s nice to meet you.
It will be great to go on holiday.
It was interesting to meet your brother at last.
-
Đưa ra nhận xét kèm theo động từ đuôi-ing:
It’s great living in Spain.
It’s awful driving in this heavy traffic.
It can be hard work looking after young children.
Dùng “it” để nói về người
Nói về bản thân mình:
-
Khi giới thiệu trên điện thoại:
Hello. It’s George.
-
Khi người khác không thấy được mình:
[Mary gõ cửa và nói]
It’s me. It’s Mary.
Nói về người khác:
-
Xác định, định vị, nhận diện một người nào đó (ở lần đầu tiên trong cuộc nói chuyện):
Look. It’s Sir Paul McCartney.
Who’s that?
I think it’s John’s brother.
-
Khi ta không thấy người khác, và ta hỏi tên họ:
[điện thoại reo, chúng ta nhấc máy và hỏi:]
Hello. Who is it?
[có ai đó gõ cửa, chúng ta nói:]
Who is it?