Gới thiệu cách dùng dạng so sánh hơn của tính từ trong tiếng Anh.
Tổng hợp toàn bộ các kiến thức cần biết và các trường hợp đặc biệt về so sánh hơn.
Bạn cũng nên tham khảo các bài sau: |
Trước danh từ (attributive):
Ví dụ:
The thicker book of the two is mine.
Trong hai cuốn, cuốn dày hơn là của tôi.
Thực chất trường hợp này là so sánh hơn nhất, vì là so sánh hơn giữa 2 đối tượng. Chỉ có hai cuốn, vậy cuốn dày hơn cũng có nghĩa là cuốn dày nhất trong hai cuốn.
Of the two children, the one with the longer pencil is the better painter.
Trong hai đứa, đứa dùng bút chì dài hơn là đứa vẻ giỏi hơn.
Thực chất trường hợp này là so sánh hơn nhất, vì là so sánh hơn giữa hai đối tượng. Lý do tương tự như ví dụ trên.
Sau động từ link verb (predicative)
Ví dụ:
The group became stronger since he joined.
Đội chơi trở nên mạnh hơn kể từ khi anh ta tham gia.
You should be more sensible.
Anh cần phải phải biết điều hơn.
Đi với “than” + đại từ chỉ ngôi (tân ngữ hoặc chủ ngữ) hoặc danh từ để xác định đối tượng so sánh:
Hình thức so sánh hơn thường đi kèm sau nó là cấu trúc “than + đại từ chỉ ngôi (chủ ngữ hoặc tân ngữ) hoặc một danh từ“để xác định đối tượng so sánh. Dùng với đại từ chỉ ngôi chủ ngữ khi cần lịch sự, trang trọng (formal); dùng với đại từ chỉ ngôi tân ngữ trong ngữ cảnh dân dã, thân mật (informal).
Ví dụ:
He is taller than me. (đi với “than” + đại từ chỉ ngôi tân ngữ)
Nó cao hơn tôi.
He is taller than I am. (đi với “than” + đại từ chỉ ngôi chủ ngữ)
Nó cao hơn tôi.
She’s more beautiful than her sister. (đi với “than” + danh từ)
Cô ấy xinh hơn cô chị.
Đi với cụm từ hoặc mệnh đề để xác định đối tượng so sánh:
Ngoài đi kèm với đại từ và danh từ như trường hợp (3) nói trên, so sánh hơn cũng thường đi kèm theo sau nó là cấu trúc “than + cụm từ hoặc mệnh đề” để xác định đối tượng hoặc phạm vi so sánh.
Ví dụ:
The growth rate of the product in May was higher than that in April. (cụm từ)
Tỷ lệ tăng trưởng sản phẩm trong tháng 5 cao hơn trong tháng 4.
Lưu ý: Cấu trúc so sánh là cấu trúc đòi hỏi sự cân bằng giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh. Không thể khuyết đối tượng được so sánh. Trong ví dụ trên, không thể thiếu that (đại từ thay thế cho growth rate). Xem thêm bài: Cách dùng đại từ chỉ định.
I think the portions are bigger than they were last time. (mệnh đề)
Tôi nghĩ suất ăn lần này nhiều hơn lần trước.
Đi sau các intensifier hoặc mitigators “much, a lot, far, a bit/little, slightly…” etc. để nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ:
Ví dụ
This one is much cheaper than yours.
Cái này rẻ hơn nhiều so với cái của cậu.
Could you be a bit quieter?
Cậu có thể trật tự hơn một chút được không?
Do you have one that’s slightly bigger?
Ông/bà có cái nào lớn hơn một chút không?
Xem thêm bài: Từ nhấn mạnh | Intensifers và bài Từ giảm nhẹ | Mitigators
Hàm ý so sánh hơn nhất khi so sánh hơn giữa 2 đối tượng
Trong trường hợp so sánh giữa 2 đối tượng hoặc 2 nhóm đối tượng, có hai luồng ý kiến:
- Phải dùng dạng so sánh hơn. Điều này cũng đồng nghĩa là so sánh hơn nhất.
Ví dụ:
She’s the taller of the two.
Trong hai người thì cô ấy là người cao hơn. (tức là cao nhất giữa hai người)
She’s taller than her three sisters.
Cô ấy cao hơn 3 cô chị/em còn lại . (tức là cao nhất giữa 2 nhóm)
Cũng có thể nói:
She’s the tallest among the four of them. (cao nhất trong 4 người)
- Nhưng cũng có ý kiến cho rằng phải dùng so sánh hơn nhất (sách ngữ pháp hẳn hoi).
Ví dụ:
She’s the tallest of the two.
Đây chính là điểm còn tranh cãi. Các bạn có thể tùy ý dùng dạng nào cũng được. Chúng tôi thiên theo hướng dùng so sánh hơn, vì như vậy sẽ hợp logic hơn.
So sánh hơn trong cấu trúc cân bằng “the … the…”:
Để thể hiện ý “(cái này) càng thế này thì (cái kia) càng thế kia” (sự biến đổi của cái này có liên hệ với sự biến đổi của cái kia), có thể sử dụng hai vế so sánh kết hợp với “the” đứng đầu mỗi vế của cấu trúc.
Nếu hai vế của cấu trúc này là hai mệnh đề thì giữa chúng có dấu phẩy; nếu ở dạng rút gọn thì không có dấu phẩy.
Lưu ý, cặp mệnh đề này thường có cấu trúc cân bằng (Xem thêm bài: Cân bằng – Parallelism - một nguyên tắc quan trọng trong tiếng Anh)
Ví dụ:
The older I get, the happier I am. (có dấu phẩy)
Càng có tuổi, tôi càng hạnh phúc hơn
The more dangerous it is, the more I like it. (có dấu phẩy)
(cái đó) càng nguy hiểm tôi càng thích
The more I study, the less I learn. (có dấu phẩy)
Càng học tôi càng biết ít đi
The more the merrier. (dạng rút gọn, không có dấu phẩy)
Càng đông càng vui
The more the better. (dạng rút gọn, không có dấu phẩy)
Càng nhiều càng tốt
Cũng có thể dùng “the more + danh từ” trong cấu trúc dạng này:
The more money he makes, the more useless things he buys.
Càng kiếm được nhiều tiền, hắn càng khuân về nhiều thứ đồ vô dụng.
So sánh lặp với “and” để nhấn manh quá trình thay đổi (double comparatives):
Có thể dùng “and” để lặp lại một tính từ ở dạng so sánh hơn để biểu thị sự liên tục gia tăng một tính chất nào đó.
Ví dụ:
It is getting hotter and hotter these days.
Độ này, trời ngày càng nóng.
The conflict between the two countries became worse and worse.
Xung đột giữa hai quốc gia ngày càng trở nên xấu đi.
He became more and more tired as they reached higher to the mountain top.
Anh ta cảm thấy ngày càng mệt mỏi khi họ tiến gần hơn tới đỉnh núi.
So sánh hơn với ANY và NO:
Thường dùng trong câu hỏi, câu phủ định:
Ví dụ:
Can you go any faster?
Ông có thể đi nhanh hơn chút được không? (Câu hỏi)
You don't look any older than your daughter.
Trông chị chả già hơn con gái chị tý nào. (Câu phủ định)
If I were any younger, I'd fall in love with you.
Giá mà anh trẻ hơn một tý thì anh đã yêu em rồi. (Câu giả định)
I'm afraid the weather's no better than yesterday.
Tôi e rằng thời tiết hôm nay không khá hơn hôm qua tý nào. (nghĩa phủ định)