Bài này giới thiệu về Tính từ có cấp độ và Tính từ không có cấp độ.
Loại tính từ nào dùng được với dạng so sánh, loại nào không dùng được.
Tính từ có cấp độ
Hầu hết tính từ trong tiếng Anh là tính có cấp độ, tạm gọi là khả năng “co giãn”, nghĩa là chúng thể hiện một đặc điểm hoặc tính chất nào đó dưới dạng một khoảng, không phải một điểm cố định, tuyệt đối. Kiểu như volume, có thể tăng giảm lên xuống được. Đại khái vậy. Tiếng Việt cũng thế.
Về bản chất, đây là các tính từ miêu tả/chỉ tính chất (qualitative adjectives). Nếu xét về khả năng “co giãn” của chúng thì chúng còn được gọi là tính từ tương đối (Relative adjectives), ngược với tính từ tuyệt đối (Absolute adjectives).
Ví dụ:
- Rich – Giàu: đây là một khoảng, không phải một điểm tuyệt đối. Không có quy định chỉ có đạt đến mức này mới là giàu. Trong khoảng đó, có thể có nhiều mức khác nhau: rất giàu, hơi giàu, kém giàu hơn…
- Expensive – Đắt: Tương tự
- Long – Dài: tương tự
- Short – Ngắn: tương tự
- v.v…
Với đặc điểm như vậy, các tính từ này có thể dùng với dạng so sánh hơn và so sánh cao nhất, có thể đi kèm với các trạng từ, trạng ngữ để nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ mức độ (intensifiers và mitigators):
Nếu muốn nhấn mạnh theo hướng tăng lên, có thể dùng các trạng từ, trạng ngữ nhấn mạnh (intensifiers). Các intensifiers chủ yếu gồm: a lot, so much, far, by far, very, extremely, quite
- Khi ở dạng cơ bản, có thể dùng very, extremely, quite:
an expensive car;
a very expensive car;
an extremely expensive car;
a quite expensive car
- Khi các tính từ này ở dạng so sánh hơn, có thể dùng các trạng từ, trạng ngữ chỉ cấp độ để nhấn mạnh: a lot, so much, far, hoặc một cụm danh từ như a heck of a lot
We were a lot more careful this time.
We like his work so muchbetter.
That’s a heck of a lotbetter.
Khi các tính từ này ở dạng so sánh cao nhất, nếu dùng các intensifiers để nhấn mạnh thì thì vẫn cần dùng một determiner đứng trước nó (xem thêm về determiner ở đây):
She is wearing her veryfinest outfit for the interview.
They’re doing the verybest they can.
- Đôi khi có thể lược bỏ danh từ mà chỉ cần giữ lại dạng so sánh hơn hoặc so sánh cao nhất của tính từ và determiner đứng trước nó:
The quicker you finish this project, the better.
Of the two brothers, he is by far the faster.
The hướng giảm nhẹ: Dùng các mitigators: a bit – just a bit – a little – a little bit – just a little bit – rather – slightly – fairly – rather – quite – somewhat
The weather this week has been somewhatbetter.
a fairly expensive car
a slightly sweet candy
a rather heavy job
a quite interesting movie
a little bit cunning
Xem thêm bài: Từ nhấn mạnh và giảm nhẹ – intensifiers and mitigators
Tính từ không có cấp độ:
Ngoài ra, còn có một số (khá ít) các tính từ không có cấp độ.
Các tính từ này không dùng được với dạng so sánh hơn hoặc so sánh cao nhất. Đồng thời cũng không dùng với các trạng từ, hoặc các cấu trúc chỉ mức độ như các tính từ thuộc nhóm có cấp độ.
Các tính từ này chủ yếu nằm ở hai nhóm:
- Các tính từ chỉ một khái niệm tuyệt đối, không thể có sự hơn hoặc kém:
absolute | impossible | principal |
adequate | inevitable | stationary |
chief | irrevocable | sufficient |
complete | main | unanimous |
devoid | manifest | unavoidable |
entire | minor | unbroken |
fatal | paramount | unique |
final | perpetual | universal |
ideal | preferable | whole |
Ví dụ:
Unique: Độc nhất, không dùng với dạng so sánh hơn hoặc hơn nhất.
Không thể nói: a more unique style (một phong cách độc nhất hơn)
Chief: Chính, đứng đầu. Không dùng với dạng so sánh hơn hoặc hơn nhất.
v.v…
- Các tính từ để phân loại danh từ mà chúng bổ nghĩa (Classifying adjectives):
Ví dụ:
- A nuclear weapon: Nói về một loại vũ khí – vũ khí hạt nhân (ví dụ: so với vũ khí thông thường conventional weapons). Không thể nói vũ khí này “hạt nhân” hơn so với vũ khí kia
- An annual review (ví dụ: so với monthly/quarterly review). Không thể nói cuộc họp này “hàng năm” hơn so với cuộc họp kia.
- The western side (ví dụ: so với eastern side). Không thể nói phía này “Tây” hơn so với phía kia.
- An electronic window (ví dụ: so với mechanical window). Không thể nói cái cửa sổ này “điện tử” hơn cái cửa kia. Nó là một loại cửa sổ.
- Electric tools (ví dụ: so với mechanic tool). Không thể nói dụng cụ này “điện” hơn dụng cụ kia. Nó là một loại dụng cụ.
- Organic food (ví dụ: so với ordinary foods). Không thể nói thực phẩm này “hữu cơ” hơn thực phẩm kia. Nó là một loại thực phẩm được làm theo cách riêng, không dùng hóa chất hoặc các chất biến đổi gen…
- A female pile (ống lồng ngoài/ống cái, là một loại ống)
- A dead tree (cây chết – so với cây còn sống. Không thể nói: cây này “chết” hơn so với cây kia)
Xem thêm bài: Từ nhấn mạnh và giảm nhẹ – intensifiers and mitigators