Bài này giới thiệu cách dùng đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ nói chung và cụ thể hơn là trong mệnh đề quan hệ xác định (defining/restrictive relative clause) và mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining/non-restrictive relative clause).
giới thiệu
Nói chung, đại từ quan hệ có thể thực hiện ba chức năng trong mệnh đề quan hệ:
- Chủ ngữ
- Tân ngữ
- Đại từ sở hữu
Đại từ quan hệ làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ:
Ví dụ 1:
I like the person. The person was nice to me.
Kết hợp hai ý trên thành một ý bằng cách sử dụng đại từ quan hệ, ta có câu sau:
I like the person who was nice to me.
Ví dụ 2:
I have the dog. The dog bit me.
Kết hợp hai ý trên thành một ý bằng cách sử dụng đại từ quan hệ, ta có câu sau:
I hate the dog that bit me.
Ví dụ 3:
I am moving to Sai Gon. It is a city for young people.
Kết hợp hai ý trên thành một ý bằng cách sử dụng đại từ quan hệ, ta có câu sau:
I am moving to Sai Gon, which is a city for young people.
Đại từ quan hệ làm tân ngữ trong mệnh đề quan hệ:
I like the bike. My father gave me the bike.
Kết hợp hai ý trên thành một ý bằng cách sử dụng đại từ quan hệ, ta có câu sau:
I like the bike that my father gave me.
Đại từ quan hệ làm Đại từ sở hữu trong mệnh đề quan hệ:
I have a friend. His cat is annoying.
Kết hợp hai ý trên thành một ý bằng cách sử dụng đại từ quan hệ, ta có câu sau:
I have a friend whose cat is annoying.
zoom in
Đại từ quan hệ dùng trong mệnh đề quan hệ xác định
Mệnh đề quan hệ xác định cung cấp thông tin để xác định danh từ mà nó bổ nghĩa. Thông tin mà mệnh đề quan hệ xác định cung cấp là thông tin cần thiết để nhận diện/xác định danh từ mà nó bổ nghĩa. Thông thường, mệnh đề quan hệ xác định đi liền ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Không dùng dấu phẩy trước và sau mệnh đề quan hệ xác định. |
Các điểm cần lưu ý:
- Dùng đại từ quan hệ “that” hoặc “which” để thay thế cho danh từ chỉ vật.
- Dùng đại từ quan hệ “that” hoặc “who” để thay thế cho danh từ chỉ người
- Dùng đại từ quan hệ “whose” để làm đại từ sở hữu
- Dùng đại từ quan hệ “where” để thay thế cho danh từ chỉ địa điểm
- Dùng đại từ quan hệ “when” để thay thế cho danh từ chỉ thời gian
- Dùng đại từ quan hệ “why” để thay thế cho danh từ chỉ mục đích/lý do
Ví dụ 1:
“that” hoặc “which” để thay thế cho vật
Nếu nói: "I like the paintings", chúng ta không thể xác định được đây là tranh nào nếu không bổ sung thêm mệnh đề quan hệ.
Vậy, cần thêm một mệnh đề quan hệ, ví dụ: The paintings hang in the SASB North lobby.
I like the paintings that hang in the SASB North lobby.
Hoặc:
I like the paintings which hang in the SASB North lobby.
(Dùng which ở đây cũng được, nhưng một số người phản đối dùng “which” trong mệnh đề quan hệ xác định. Họ thiên sang sử dụng “that”.)
Ví dụ 2:
“that” hoặc “who” để thay thế cho người
Students who study hard will do well in my class.
Students that study hard will do well in my class.
Ví dụ 3:
“whose” làm đại từ sở hữu trong mệnh đề quan hệ
Students whose grades are low can drop one test score. (Only this group can drop a test score.)
Ví dụ 4:
“where” để thay thế cho danh từ chỉ địa điểm
This is the house. I lived in this house when I was a college student.
Có thể dùng đại từ quan hệ where để nối hai câu này thành một câu như sau:
This is the house where I lived when I was a college student.
(This is the house in which I lived when I was a college student)
Ví dụ 5:
“when” để thay thế cho danh từ chỉ thời gian
Grandma remembers a time when radio shows were popular.
(Gramma remembers a time in which radio shows were popular)
Ví dụ 6:
“why” để thay thế danh từ chỉ lý do
We will never know the reason why the war broke out.
(We will never know the reason for which the war broke out)
Khi danh từ đóng vai trò tân ngữ giới từ, cả đại từ quan hệ thay thế cho danh từ đó và giới từ cùng được chuyển lên đầu của mệnh đề quan hệ (cách dùng trang trọng). Hoặc chỉ đưa đại từ quan hệ lên đầu mệnh đề quan hệ (cách dùng ít trang trọng hơn).
I spent hours talking with a person last night. I hope to hear from her.
Có thể dùng đại từ quan hệ whom để nối hai câu này thành một câu như sau:
I hope I hear from the person with whom I spent hours talking last night. (trang trọng hơn)
Hoặc:
I hope to hear from the person whom I spent hours talking with last night. (ít trang trọng hơn)
Đại từ quan hệ dùng trong mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định chỉ cung cấp thêm thông tin bổ sung. Thông tin này có thể rất hữu ích để mở rộng thêm câu chuyện, nhưng nó không cần thiết để xác định danh từ mà mệnh đề này bổ nghĩa. Không được dùng “that” làm đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác định. Luôn dùng cặp dấu phẩy ở đầu và cuối của mệnh đề quan hệ không xác định (nếu mệnh đề này là phần kết thúc câu thì cuối mệnh đề là dấu kết thúc câu.) Mệnh đề quan hệ không xác định có thể bổ nghĩa cho một danh từ đơn, một cụm danh từ, hoặc cả một ý. (xem thêm bài: Phrases and Clauses) |
Ví dụ 1:
"who" để thay thế cho danh từ chỉ người
My mother is thinking of opening a restaurant. My mother is an excellent cook.
“My mother” là danh từ đã xác định rõ (mẹ tôi), vì vậy, mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ này sẽ chỉ là mệnh đề không xác định, đặt giữa hai dấu phảy.
Có thể dùng đại từ quan hệ who để nối hai câu này thành một câu như sau:
My mother, who is an excellent cook, is thinking of opening a restaurant.
Ví dụ 2:
"which" để thay thế cho danh từ chỉ vật
I’m planning to grow roses. I find roses quite beautiful.
Tương tự, người nói chỉ muốn nói đến hoa hồng nói chung “roses”, không cần xác định cụ thể là hoa hồng nào, vì vậy, mệnh đề quan hệ tiếp theo sẽ chỉ là mệnh đề không xác định, cung cấp thông tin mang tính tỉa tót thêm thắt, không quan trọng.
Có thể dùng đại từ quan hệ which để nối hai câu này thành một câu như sau:
I’m planning to grow roses, which I find quite beautiful.
SAI: I’m planning to grow roses, that I find quite beautiful.
Ví dụ 3:
"which" trong mệnh đề bổ nghĩa cả câu hoặc vài câu
I’m driving across the country with three small children.
Driving across the country with three small children is going to be stressful.
Đây là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho cả một câu, và luôn là mệnh đề không xác định. Cấu trúc của mệnh đề này luôn là “… , which + động từ số ít…”
I’m driving across the country with three small children, which is going to be stressful.
He finally saw her boarding the plane with Tom, which upset him a lot.
They finally found her name on the list of survivors of the accident, which made them burst in tears.
GIỐNG VÀ SỐ CỦA ĐẠI TỪ QUAN HỆ
Đại từ quan hệ bản thân chúng không có nghĩa về giống và số. Giống và số của đại từ quan hệ, và kèm theo đó là cách chia động từ của mệnh đề quan hệ cũng như cách dùng các thành phần đi kèm khác là tùy thuộc vào danh từ mà đại từ đó thay thế. Nếu danh từ đó là giống đực, thuộc số ít thì đại từ quan hệ cũng có nghĩa giống đực, số ít…
Ví dụ:
Last night, I saw Janet having dinner with a man whose wife was one of my colleagues.
(man - wife)
Elephant is an animal that is often seen in hot countries.
(an animal là danh từ số ít, that là đại từ quan hệ thay thế danh từ này làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, vậy that cũng mang nghĩa số ít và động từ đi kèm với nó ở mệnh đề quan hệ cũng là số ít - is)
The cars that are parked over there are all broken.
(The cars là danh từ số nhiều, that là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ này làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ, vậy that cũng mang nghĩa số nhiều và động từ đi kèm với nó ở mệnh đề quan hệ cũng là số nhiều - are)
Trường hợp duy nhất cần lưu ý là:
- WHICH dùng trong mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho cả câu trước đó: Trong loại mệnh đề này, động từ đi sau WHICH luôn là số ít.