Bài này giới thiệu cách rút gọn mệnh đề quan hệ.
Rút gọn mệnh đề quan hệ là việc nên làm để cho cách diễn đạt trở nên cô đọng, súc tích hơn, và tạo sự thay đổi trong các kiểu câu sử dụng, nhằm tránh sự nhàm chán, và gần hơn với cách dùng của người bản ngữ.
Trong một số trường hợp, mệnh đề quan hệ có thể được rút gọn, nghĩa là: có thể lược bỏ đại từ quan hệ (và một vài từ khác).
Tuy nhiên, cũng cần xem kỹ nội dung bên dưới để cân nhắc.
Các điều kiện để chắc chắn có thể rút gọn mệnh đề quan hệ:
- Mệnh đề quan hệ cần rút gọn là mệnh đề quan hệ xác định
- Đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ của động từ trong mệnh đề quan hệ; hoặc
- Đại từ quan hệ đóng vai trò bổ ngữ của giới từ trong mệnh đề quan hệ
Ví dụ 1:
Có thể rút gọn. Mệnh đề xác định. Đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ của động từ:
Câu: She’s the singer who I heard on the radio.
có thể được rút gọn, bằng cách bỏ đại từ quan hệ, thành:
She’s the singer I heard on the radio.
(Mệnh đề xác định; đại từ quan hệ đóng vai trò tân ngữ của động từ “heard”)
Ví dụ 2:
Có thể rút gọn. Mệnh đề xác định. Đại từ quan hệ đóng vai trò bổ ngữ của giới từ:
Câu: She was at the garden party which I was telling you about.
(hoặc: She was at the garden party about which I was telling you).
có thể được rút gọn, bằng cách bỏ đại từ quan hệ, thành:
She was at the garden party I was telling you about.
(Mệnh đề xác định; đại từ quan hệ đóng vai trò bổ ngữ của giới từ “about”)
Ví dụ 3:
Không thể rút gọn. Mệnh đề xác định nhưng đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ:
There’s a hill which begins three miles after the start of the race.
(Mệnh đề xác đinh; đại từ quan hệ which là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ)
Không thể rút gọn thành: There’s a hill begins three miles after the start of the race. (hoặc nói chính xác hơn, có thể rút gọn thành: There’s a hill three miles after start of the race. Nhưng nghĩa bị thiếu (Câu gốc nghĩa là: ngọn đồi bắt đầu từ địa điểm cách điểm đầu của chặng đua 3 dặm. Câu rút gọn này thiếu ý “bắt đầu từ…”)
Ví dụ 4:
Không thể rút gọn. Mệnh đề quan hệ không xác định:
Sir James, whose birthday is on February 26, plans to lay on a big party.
(Mệnh đề quan hệ không xác định)
Các trường hợp có thể rút gọn nhưng cần kỹ thuật cao:
Ngoài các trường hợp kể trên, còn có nhiều trường hợp khác trong đó mệnh đề quan hệ có thể rút gọn. Tuy nhiên, để có thể làm được việc này, người viết hoặc người nói cần đạt đến một trình độ nhất định, và phần nào có được linh cảm về ngôn ngữ, thì mới có thể tránh được những sai lầm lẽ ra đã không mắc phải nếu không rút gọn.
Vì vậy, những quy luật nêu dưới đây, cho cả mệnh đề xác định và không xác định, cho cả trường hợp đại từ quan hệ làm chủ ngữ và tân ngữ của mệnh đề quan hệ, không phải là luôn đúng với mọi trường hợp, và chỉ được giới thiệu mang tính chất tham khảo.
- Mệnh đề quan hệ xác định có thể được rút gọn bằng các cách sau:
Nếu Đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ:
Cách làm: Bỏ đại từ quan hệ, đồng thời chuyển động từ của mệnh đề quan hệ sang dạng -ing.
Ví dụ:
Câu: I like the paintings that hang in the SASB North lobby.
có thể được rút gọn thành:
I like the paintings hanging in the SASB North lobby.
(Bỏ “that”, chuyển động từ “hang” của mệnh đề quan hệ thành “hanging”
Nếu Đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ, và mệnh đề quan hệ có cấu trúc bị động:
Cách làm: Bỏ đại từ quan hệ, bỏ động từ “to be”, giữ nguyên dạng phân từ quá khứ của động từ trong mệnh đề quan hệ.
Ví dụ:
Câu: I like the clothes which are made from cotton.
có thể được rút gọn thành:
I like the clothes which are made from cotton.
Với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khi muốn nói “được sáng tác bởi ai đó”, có thể bỏ luôn cả động từ “made/composed/written by” mà chỉ cần dùng “by”.
Ví dụ:
Câu: I like the painting that was made by Van Gogh.
có thể được rút gọn thành:
I like the painting by Van Gogh.
Nếu Đại từ quan hệ là chủ ngữ của mệnh đề quan hệ và đi kèm theo đồng tự “to be” + giới từ chỉ địa điểm, thời gian, phương hướng:
Cách làm: Bỏ đại từ quan hệ, bỏ động từ “to be”, chỉ giữ cụm giới từ.
Ví dụ:
Câu: I saw the books which are under the table.
có thể được rút gọn thành:
I saw the books which are under the table.
Câu: I missed the plane which was at 9 last night.
Có thể được rút gọn thành:
I missed the 9 pm plane which was last night.
Câu: I missed the plane which was to Paris.
Có thể được rút gọn thành:
I missed the plane which was to Paris.
Trong các trường hợp này, mệnh đề quan hệ sau khi rút gọn sẽ trở thành cụm tính từ (Adjective phrase). Xem thêm bài: Tính từ.
- Mệnh đề quan hệ không xác định có thể được rút gọn bằng cách sau:
Nếu đại từ quan hệ đóng vai trò chủ ngữ của mệnh đề quan hệ không xác định:
Cách làm: Bỏ đại từ quan hệ, biến mệnh đề quan hệ trở thành một cấu trúc đồng vị ngữ. (Xem thêm bài: Appositive, và bài: Periodic sentences)
Ví dụ 1:
Câu: I am moving to Sai Gon, which is a city for young people.
có thể được rút gọn thành:
I am moving to Sai Gon, a city for young people.
(Bỏ đại từ quan hệ “which” vì nó đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định)
Ví dụ 2:
Câu: My mother, who is an excellent cook, is thinking of opening a restaurant.
có thể được rút gọn thành:
My mother, an excellent cook, is thinking of opening a restaurant.
(Bỏ đại từ quan hệ “who” vì nó đóng vai trò chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ không xác định)